Bài 1: LÀM QUYEN VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP (TT)
a)
Áp tô mát
Ø
Khái niệm
Là loại khí cụ điện dùng để đóng
ngắt điện bằng tay nhưng có thể tự động ngắt mạch điện khi có sự cố quá tải
hoặc ngắn mạch.
Theo cơ cấu tác động tự ngắt người
ta chia ra 3 loại sau:
§
Áp tô mát nhiệt: tác động nhờ cơ cấu điện-nhiệt, như vậy
thời gian tác động sẽ rất chậm. Loại này thường dùng để bảo vệ quá tải.
§
Ap tô mát điện từ: tác động nhờ cơ cấu điện -từ , như vậy
thời gian tác động sẽ rất nhanh. Loại này thường dùng để bảo vệ ngắn mạch.
§
Ap tô mát điện từ nhiệt
Theo kết cấu người ta chia ra làm các loại sau:
§ Ap tô mát 1 cực
§ Ap tô mát 2 cực
§ Ap tô mát 3 cực
Theo điện áp sử dụng người ta chia
ra làm các loại sau:
§
Ap tô mát một pha (có 1 hoặc 2 cực)
§
Ap tô mát ba pha (có 3 cực)
Theo công dụng người ta chia làm các
loại sau:
§
Ap tô mát dòng cực đại
§
Ap tô mát điện áp thấp
§
Ap tô mát chống giật
§
Ap tô mát đa năng…
Ø
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của áp tô mát dòng cực đại và
điện áp thấp
Cấu tạo chung
Hình dáng và cấu tạo của một áp tô
mát ba pha thông thường hình 1.4. Tuỳ theo chức năng cụ thể mà áp tô mát có
thể có đầy đủ hoặc một số bộ phận chính
như sau:
§
Hệ thống tiếp điểm và bộ phận dập hồ quang
§
Cơ cấu tác động (cơ cấu ngắt mạch) nhiệt: cơ cấu này làm
nhiệm vụ ngắt mạch khi quá tải, hoạt động dựa trên sự co giãn vì nhiệt của
thanh lưỡng kim tương tự như rơ le nhiệt thông thường.
§
Cơ cấu tác động điện từ: cơ cấu này gồm 1 nam châm điện
(cuộn dây điện từ và lõi thép) làm nhiệm vụ ngắt mạch khi có hiện tượng ngắn
mạch, hoạt động tương tự rơ le điện từ. Về nguyên tắc khi có hiện tượng ngắn
mạch thì cơ cấu tác động điện từ sẽ tác động trước, vì vậy nếu 1 áp tô mát được
trang bị cả hai cơ cấu trên thì dòng điện tác động tức thời phải có giá trị lớn
hơn nhiều dòng điện tác động chậm.
Hình
1.4
Ø
Nguyên lý làm việc của áp tô mát dòng
cực đại
Xem nguyên lý cấu tạo trên hình 1.5.
Hình
1.5.
-
Khi đóng áp tô mát bằng tay thì các tiếp điểm (2) của áp tô
mát đóng lại để cấp điện cho phụ tải làm việc.
-
Khi mạch điện bị quá tải, dòng điện quá tải chạy qua phần tử
đốt nóng (8) lớn hơn bình thường. Nó sẽ đốt nóng thanh lưỡng kim làm cho thanh
lưỡng kim bị cong lên tác động vào đòn bẩy số (4). Đòn bẩy (4) sẽ đập và lẫy
(7), mở ngàm (3), lò xo (1) kéo tiếp điểm (2) mở ra – mạch điện bị cắt.
-
Thời gian mở tiếp điểm (2) phụ thuộc vào dòng điện quá tải,
dòng điện càng lớn thời gian cắt càng nhanh.
-
Trường hợp phụ tải bị ngắn mạch, dòng điện rất lớn đi qua
cuộn dây (5) (tiết diện dây lớn, ít vòng) lập tức hút đòn bẩy (4) tác động làm
cho ngàm (3) mở, lò xo (1) kéo tiếp điểm (2)mở ra. Như vậy mạch điện bị cắt tức
thời nhờ lực điện từ của cuộn dây (5).
-
Trường hợp mất điện nguồn hoặc điện áp thấp thì lực hút của
cuộn dây điện áp (9) (dây nhỏ nhiều vòng) sẻ không thắng lực kéo của lò xo làm
đòn (6) bật lên, tác động vào lẫy (7) mở ngàm (3) – tự động ngắt điện khi điện
áp thấp hoặc mất điện.
Lưu ý: trên sơ đồ hình 1.5 chỉ minh hoạ cơ cấu tự ngắt của 1
pha, cơ cấu tự ngắt của các pha còn lại tương tự.
Ø
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của áp tô mát chống giật
-
Ap tô mát chống giật 1 pha:
·
Cấu tạo
Xem sơ đồ nguyên lý cấu tạo trên
hình 1.6a,b.
·
Nguyên lý làm việc
-
Khi không có dòng rò từ dây pha, ta nhận thấy trị số dòng
điện tức thời chạy qua dây pha và dây trung tính luôn bằng nhau (iL=iN)
nhưng luôn ngược chiều nhau. Tương ứng từ thông do 2 dòng điện này sinh ra có
cùng độ lớn và ngược chiều nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình
xuyến bị triệt tiêu:
o
FT=FL+FN=0
-
Cuộn thứ cấp (8) sẽ không có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn
dây (6). Hệ thống giữ nguyên trạng thái, phụ tải làm việc bình thường.
-
Khi có người hoặc vật chạm vào dây pha sẽ xuất hiện dòng rò
từ dây pha đi qua người hoặc vật xuống đất, khi đó trị số dòng điện chạy qua
dây pha lớn hơn dây trung tính (IL=IR+IN) và
ngược chiều nhau. Tương ứng, từ thông do hai dòng điện này sinh ra có độ lớn và
chiều khác nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến không bị triệt
tiêu (FT=FL+FN>0). Cuộn thứ cấp (8) có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây
(6). Cuộn (6) sẽ hút lõi thép (5), tác động vào lẫy (3) mở ngàm (2) mạch điện
tự động cắt điện.
-
Tuy nhiên, nếu có hiện tượng rò điện ở mạch điện phía trên
áp tô mát thì dòng IL và dòng IN vẫn bằng nhau, áp tô mát
sẽ không tự ngắt.
-
Đối với áp tô mát chống giật dây trung tính của phụ tải phải
được đấu vào cực dưới của áp tô mát. Còn nếu dây trung tính được đấu ở vị trí
khác (cực phía trên hoặc nối đất chẳng hạn) thì áp tô mát sẽ ngắt ngay khi ta
đóng mạch điện
Hình
1.6
-
Người ta có thể quấn cuộn sơ cấp của lõi thép vài vòng để
tăng độ nhạy cho áp tô mát hoạt động hoặc dùng mạch điện tử. Hình 1.7 giới
thiệu hình dáng và sơ đồ mạch điện của áp tô mát chống giật 1 pha hiệu F362 của
Mỹ sản xuất.
Hình
1.7.
·
Nguyên lý hoạt động như sau:
-
Khi có người hoặc vật chạm vào dây pha, chỉ cần xuất hiện
dòng rò rất nhỏ (cỡ mA) từ dây pha qua người hoặc xuống đất làm xuất hiện trên
cuộn thứ cấp một điện áp cảm ứng. Điện áp này sẽ kích vào chân G của thyristor
(SCR) làm SCR dẫn. Tuy SCR dẫn dòng điện một chiều nhưng nhờ cầu diode D1÷D4 mà
chúng tạo thành khoá điện xoay chiều cấp điện cho cuộn hút (6) làm việc. Cụ
thể:
-
Bán kỳ dương dòng điện chạy từ N+® cuộn dây (6) ® D2® SCR® D3® N-
-
Bán kỳ âm dòng điện chạy từ N+® D4® SCR® D1® cuộn dây (6) ® L-
-
Đối với SCR chỉ cần điện áp kích thích cỡ vài vol là SCR có
thể dẫn, khi đó cuộn dây (6) có điện chạy qua (như phân tích trên) và áp tô mát
tự ngắt mạch. Như vậy nhờ mạch điện tử mà độ nhạy của áp tô mát chống giật tăng
lên rất nhiều.
-
Trong trường hợp muốn cắt khẩn cấp, ta có thể ấn vào nút ấn
thường mở (K) để tạo ra sự chênh lệch về trị số dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp,
lập tức áp tômát bị ngắt điện.
-
Trong mạch sử dụng SCR mã hiệu BT1690 và diode mã hiệu
1N4007.
·
Ap tô mát chống giật 3 pha:
Xem sơ đồ nguyên lý cấu tạo hình 1.8
-
Kết cấu tương tự áp tô mát chống giật 1 pha, chỉ khác là 3
dây pha và một dây trung tính đều lồng qua lõi thép. Nếu không có hiện tượng rò
điện từ các dây pha thì dòng điện qua dây trung tính cân bằng tổng dòng điện
qua các dây pha nên từ thông trong lõi thép bị triệt tiêu, cuộn thứ cấp khôngcó
điện áp – áp tô mát làm việc bình thường. Nếu có hiện tượng rò điện từ một
trong các dây pha thì dòng điện qua dây trung tính không cân bằng với tổng dòng
điện qua các dây pha nên từ thông trong lõi thép không bị triệt tiêu, cuộn thứ
cấp có điện áp Cuộn hút (6) làm việc, áp tô mát tự ngắt.
Hình
1.8.
Chú ý: khi chọn áp tô mát chống giật bạn phải chú ý đến một
thông số rất là quan trọng đó là dòng rò (thường từ 30 – 50mA). Khi lắp đặt hệ
thống điện ở nơi có độ ẩm cao, dễ gây tai nạn điện giật như trong nhà tắm, trạm
bơm nước … bạn nên sử dụng áp tô mát này.
·
Thông số kỹ thuật và cách lựa chọn áp tô mát
Khi lựa chọn áp tô mát ta cần chú ý
đến các thông số kỹ thuật chính như sau:
§ Dòng điện định mức của áp tô mát Idm
(A). Đây là dòng điện nhỏ nhất cho phép áp tô mát làm việc trong thời gian lâu
dài mà không bị tác động (không bị ngắt). Dòng điện này không được nhỏ hơn dòng
điện tính toán của phụ tải.
§ Dòng điện bảo vệ ngắn mạch của áp tô
mát Inm (A). Đây là dòng điện nhỏ nhất (tác động trong thời gian rất
ngắn) đủ để làm cho áp tô mát tự ngắt. Chỉ những áp tô mát có kết cấu ngắt kiểu
điện từ mới có các thông số này. Đối với áp tô mát loại này khi chọn để đóng
ngắt động cơ thì dòng điện này không được nhỏ hơn dòng khởi động động cơ (Inm>Ikđ).
§ Dòng điện bảo vệ quá tải của áp tô
mát Iqt (A): dòng điện này có thể điều chỉnh được nhờ các vít điều
chỉnh đặt bên trong áp tô mát. Thông thường nhà chế tạo đã chỉnh định sẵn và
gắn keo, trong một số trường hợp ta có thể chỉnh lại theo giá trị sau.
Iqt = (1,1 ÷
1,2).Itt
§ Điện áp làm việc của áp tô mát:
(điện áp định mức của áp tô mát). Điện áp này được chọn phụ thuộc vào điện áp
của lưới điện mà áp tô mát sử dụng.
§ Số cực của áp tô mát: loại 1 cực,
hai cực hay ba cực.
Bài 2: CÁC KỸ THUẬT CƠ
BẢN KIỂM TRA ĐẤU NỐI ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU BA PHA
2.1. XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH
CÁC ĐẦU DÂY ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU 3 PHA
2.1.1. Mục đích
- Trình bày được bản chất và phương pháp xác
định cực tính cuộn dây động cơ xoay chiều 3 pha.
- Xác định được cực tính các cuộn dây của động
cơ xoay chiều 3 pha khi bị mất dấu.
2.1.2. Tóm tắt lý thuyết
Như ta đã biết bộ dây quấn stato động cơ
xoay chiều 3 pha gồm 3 cuộn dây giồng nhau và được đặt lệch nhau 120o
trên các rãnh của stato.
Các cuộn dây này thường được ký hiệu là:
-
Cuộn dây AX tương ứng với
pha A
-
Cuộn dây BY tương ứng với
pha B
-
Cuộn dây CZ tương ứng với
pha C
Theo
quy luật lồng dây, các đầu đây ra có trật tự đầu đầu, đầu cuối (hay còn gọi là
cực tính). Thường ký hiệu các đầu đầu là A, B, C còn các đầu cuối là X, Y, Z. Động
cơ chỉ có thể hoạt động bình thường khi cực tính các đầu dây được xác định
đúng. Nhưng trong thực tế ta gặp một số động cơ bị mất ký hiệu cực tính ở các đầu
dây như đã quy ước. Do đó ta phải xác định lại.
Việc
xác định có thể dung nguồn 1 chiều hoặc xoay chiều dựa trên nguyên lý sau:
2.1.2.1. Dùng nguồn xoay chiều
Giả
sử một động cơ 3 pha có 3 cuộn dây đã được xác định cự tính. Ta sẽ biến động cơ
thành một máy biến áp cảm ứng như hình 8-1a và 8-1b
-
Xét trường hợp (a) cuộn
sơ cấp được tạo bởi hai cuộn dây pha nối tiếp cùng chiều (cuối cuộn nọ nối đầu
cuộn kia). Khi cho dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn sơ cấp thì trên cuộn AX
và BY nhận được 2 từ thong tương ứng là
Φa và Φb (chiều từ thông xác định nhờ quy tắc vặn nút
chai)
Ta nhận thấy 2 từ thong này biến thiên,
cùng móc vòng qua cuộn thứ cấp CZ, chúng lại cùng chiều nên từ thong tổng “móc”
qua cuộn thứ cấp lớn nhất. Theo luật cảm ứng điện từ trong cuộn thứ cấp sẽ xuất
hiện một sức điện động cảm ứng. Ta có thể kiểm tra sức điện động cảm ứng này bằng
vôn mét hay bong đèn.
Tương tự, xét trường hợp hình 8-1b: do 2 cuộn dây pha đấu
ngược chiều nên từ thong móc vòng qua cuộn thứ cấp CZ bị triệt tiêu. Trong cuộn
thứ cấp không có sức điện động cảm ứng, đèn sẽ không sang và vôn mét không hiển
thị.
Qua phân tích trên ta có thể tìm được
cách xác định cực tính của động cơ bằng nguồn xoay chiều nhưng có một số lưu ý
sau:
-
Nguồn xoay chiều đưa
vào thử chỉ nên lấy từ (20% - 50%) Uđm cuộn dây. Nếu động cơ công suất
lớn càng lớn thì giá trị này lấy càng nhỏ.
-
Với một số động cơ công
suất nhỏ (số vòng cuộn dây nhiều, tiết diện dây nhỏ, trở kháng cuộn dây lớn),
công suất bong đèn lớn (điện trở bóng đèn nhỏ) nên bóng đèn có thể khống sang
do phần lớn điện áp cảm ứng sụt trên cuộn dây. Trường hợp này ta phải dung vôn
mét thay thế đèn.
-
Thời gian thử phải tiến
hành nhanh chống để khỏi ảnh hưởng đến cuộn dây do bị phát nóng
2.1.2.2. Dùng nguồn một chiều
-
Nếu K đang ở trạng thái
đóng chiều từ thong Φa do pha
A sinh ra được xác định như hình 8-2. Nếu ta đột ngột chuyển K sang trạng thái
ngắt sẽ làm cho từ thông Φa qua cuộn BY giảm.
-
Theo định luật cảm ứng
điện từ thì trong cuộn BY sẽ sinh ra sức điện động Ecư. Do từ thông
Φa đang giảm nên từ thông Φb của dòng điện do Ecư
sinh ra phải cùng chiều với Φa (để chống lại sự giảm). Vậy chiều của
Ecư ở trạng thái K chuyển từ đóng sang ngắt được xác định như hình
8-2
ü
Kết luận: Nếu K chuyển
từ trạng thái đóng sang ngắt mà điện áp cảm ứng có giá trị dương (kim vôn mét
quay theo chiều dương của thang chia) thì đầu nối với cực (+) của vôn mét có
cùng cực tính với đầu dây nối vào cực
(+) của nguồn một chiều.
v
Lưu ý:
-
Phương pháp này được áp
dụng cho cả phương pháp xác định cực tính cuộn dây máy biến áp một pha hoặc bap
ha.
-
Vì sức điện động cảm ứng
rất nhỏ nên đồng hồ thử phải sử dụng loại mili vôn mét DC
2.1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết bị, dụng cụ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Panel nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
2
|
Dây nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
3
|
Động cơ ba pha
|
01 chiếc
|
|
4
|
Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm
vạn năng
|
01
ộ
|
|
1.1.3.2. Sơ
đồ thực hành
Hình 6-1
2.1.3.3. Các bước thực hiện
a)
Xác định cực tính bằng
nguồn xoay chiều
Bước 1: Xác
định hai đầu dây của từng cuộn dây pha của động cơ bằng ôm mét.
Bước 2:
Chọn một pha bất kỳ làm pha A. Trong pha A ta lại chọn một đầu dây bất kỳ làm đầu
đầu (đầu A), đầu còn lại là đầu cuối (đầu X).
Bước 3:
Đấu nối tiếp pha A với 1 trong 2 pha còn lại (giả sử đó là pha B), pha thứ 3 đấu
với đèn hoặc vôn mét. Xem hình 8-3a hoặc 8-3b
Bước 4:
Đóng điện, quan sát hoạt động của vôn mét. Nếu:
-
Kim
vôn mét nhích lên thì đầu nối với X là đầu
đầu của pha B (đầu B), đầu còn lại của pha B là đầu Y –
hình 8-3a
-
Kim
vôn mét đứng yên thì đầu nối với X là đầu cuối của pha B (đầu Y), đầu còn lại của
pha B là đầu B – hình 8-3b
Bước
5: Đổi vị trí của pha C cho pha B, lập lại
các bước 3,4 để tìm đầu C và Z
Bước
6: Hoạt động thử theo các bước sau:
-
Nối
các cuộn dây của động cơ theo hình sao hoặc tam giác tùy theo ký hiệu ghi trên
nhãn động cơ
-
Đóng
nguồn điện
-
Quan
sát dòng điện không tải các pha Ia, Ib, Ic ghi
kết quả vào bảng
Đổi
thứ tự đầu dây một pha bất kỳ (đổi đầu đầu cho đầu cuối). lặp lại bước 6
b)
Xác định cực tính bằng
nguồn một chiều
-
Có
thể xác định cực tính nguồn một chiều như sơ đồ hình 8-3c
1.
Ý nghĩa của việc xác định
cực tính động cơ?
2.
Phương pháp xác định cực
tính ở trên dựa trên nguyên lý nào?
3.
Trong trường hợp không
có ôm mét, chỉ có đèn thử và các phụ kiện khác, ta có thể xác định được cực
tính của động cơ không? Nếu được hãy trình bày phương pháp xác định.
2.2.1. Mục đích
- Trình bày được thông số trên nhãn động cơ
điện
- Hiểu được tình trạng hoạt động của động cơ
bap ha khi bị mất pha.
- Đấu nối được các cuộn dây của động cơ hình
sao hoặc tam giác.
2.2.2.Tóm tắt lý thuyết
Trên
nhãn động cơ thường ghi nhưng ký hiệu như sau:
2.2.2.1. Các ký hiệu trên nhãn động cơ
Δ/Υ
- UΔ/UΥ (V) - IΔ/IΥ (A)
Kí hiệu trên có nghĩa là:
-
Khi điện áp dây của lưới
điện 3 pha có giá trị là UΔ thì cuộn dây của động cơ cần phải được đấu
hình tam giác (hình 9-1b), dòng điện dây tương ứng khi đấu tam giác là:
Idây
= IΔ (A)
-
Ngược lại khi điện áp
dây của lưới điện 3 pha là có giá trị là UΥ thì các cuộn dây động cơ
cần phải đấu hình sao (hình 9-1a), dòng điện dây tương ứng khi đấu sao là:
Idây
= IΥ (A)
Hình 7-1
Nhận
xét:
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy:
-
Điện áp pha định mức của
động cơ (điện áp định mức của cuộn dây pha) có giá trị là UΔ, dòng
điện pha định mức của động cơ có giá trị là IΥ
-
Bất luận trong trường hợp
nào thì điện áp đặt trên một cuộn dây pha cũng phải bằng điện áp định mức (UΔ),
dòng điện tương ứng chạy qua cuộn dây là dòng điện pha định mức (IΥ)
Ta luôn có tỉ số UΔ/UΥ
= 1/√3 và IΔ/IΥ = √3
Ta cần chú ý điều này khi muốn đấu động cơ
bap ha chạy lưới điện 1 pha
2.2.2.2. Các kí hiệu khác
Ngoài các kí hiệu chính như trên, trên
nhãn động cơ còn có một số ký hiệu khác như:
P2: Công suất trên trục động
cơ (công suất cơ)
Δ: hiệu suất của động cơ
COSφ: hệ số công suất
n: Tốc độ quay của trục động cơ
2.2.3.Nội dung thực
hành
2.2.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết bị, dụng cụ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Panel nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
2
|
Dây nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
3
|
Động cơ 3 pha Δ/Υ 220v/380v
|
01 chiếc
|
|
4
|
Động cơ 3 pha Δ/Υ 380v/660v
|
01 chiếc
|
|
5
|
Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm
vạn năng
|
01
ộ
|
|
2.2.3.2. Sơ đồ thực hiện
Hình 7-2
2.2.3.3. Các bước thực hiện
Bước 1:
Đấu mạch điện theo sơ đồ hình 9-1 (chú ý các cuộn dây được đấu hình sao)
Bước 2:
Kiểm tra kỹ lại mạch
Bước 3:
Hoạt động thử lần một theo trình tự các bước sau:
-
Quay nhẹ xem trục động
cơ có bị kẹt không
-
Đóng điện nguồn
-
Quan sát chiều quay của
động cơ và chỉ số trên am pe mét, vôn mét khi động cơ khởi động và khi tốc độ động
cơ ổn định
-
Ghi kết quả vào bảng
Bước 4:
Hoạt động thử lần hai theo trình tự các bước sau:
-
Ngắt điện
-
Đảo thứ tự hai trong ba
dây pha và động cơ
-
Đóng điện nguồn
-
Quan sát chiều quay của
động cơ và chỉ số trên am pe mét, vôn mét khi động cơ khởi động và khi tốc độ động
cơ ổn định
-
Ghi kết quả và bảng
Lặp
lại các bước 1, 2 ,3 ,4 với sơ đồ hình 9-2
1.
Ý nghĩa các thông số
trên nhãn động cơ xoay chiều 3 pha
2.
Chứng minh rằng khi đổi
2 trong 3 dây pha vào động cơ xoay chiều 3 pha thì từ trường cuộn dây stato đổi
chiều
3.
Một động cơ xoay chiều
3 pha có nhãn sau:
Δ/Υ: 220/380V – 10/5.8A
P: KW
f=50Hz
COSφ = 0.85 η= 86%
n=2880 vòng/phút
-
Hãy tính công suất cơ
và công suất điện của động cơ trên
-
Hãy đấu động cơ trên và
lưới điện 220/380V, 380/660V
-
Động cơ có thể hoạt động
ở lưới điện xoay chiều 3 pha 127/220V được không? Tại sao?
2.3. ĐẤU DÂY ĐỘNG CƠ
XOAY CHIỀU BA PHA RÔ TO LỒNG SÓC 2 TỐC ĐỘ
2.3.1. MỤC ĐÍCH
- Trình bày được nguyên lý làm việc của động
cơ xoay chiều 3 pha 2 cấp tốc độ
- Đấu được động cơ hoạt động ở các tốc độ khác
nhau
2.3.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Động cơ xoay chiều 3 pha rô to lồng
sóc 2 tốc độ có cấu tạo cơ bản giống động cơ 3 pha một tốc độ thông thường, chỉ
khác phần dây quấn stato. Bằng cách thay đổi cách đấu nối các cuộn dây stato mà
người ta có số cực khác nhau, từ đó sẽ đạt được các tốc độ khác nhau, theo công
thức sau:
n
= (1-s) (vòng/phút)
Trong đó:
n: Tốc độ rô to
f: Tần số lưới điện
p: số đôi cực của động cơ
s: Hệ số trượt
Thông thường mỗi cuộn dây pha sẽ
chia thành hai phần tử giống nhau về số vòng và tiết diện dây quấn, chỉ khác vị
trí đặt dây quấn. Nguyên lý thay đổi số cực của động cơ như sơ đồ sau:
Hình 8-1
Nhìn vào sơ đồ ta nhận thấy:
-
Nếu 2 phần tử đấu nối
tiếp ta sẽ có số cực 2P = 4
-
Nếu 2 phần tử đấu song
song ta sẽ có số cực 2P = 2
Theo
nguyên lý trên thì ta sẽ có hai dạng thay đổi tốc độ động cơ đó là:
-
Đổi nối cuộn dây từ kiểu
sao nối tiếp (Υ) sang kiểu đấu sao song song (ΥΥ). Viết tắt là (Υ/ΥΥ)
-
Đổi nối cuộn dây từ kiểu
sao nối tiếp (Δ) sang kiểu đấu sao song song (ΥΥ). Viết tắt là (Δ/ΥΥ)
Khi
đấu nối động cơ 2 tốc độ, ta cần chú ý:
-
Mỗi cặp 2 phần tử của 1
pha (ví dụ như cặp 4C1 – 2C1 và 2C1 – X của
pha A) đã được đặt ở một vị trí nhất định trên rãnh stato để hình thành cực từ
và tạo thành từ trường quay khi có dòng xoay chiều 3 pha đi vào cuộn dây stato.
Trong bất cứ cách đấu nào thì dòng điện của 2 phần tử trong cùng một cuộn dây
pha cũng phải cùng pha với nhau, vì vậy không thể ghép tùy ý 2 phần tử bất kỳ
trong bộ dây quấn stato để tạo thành một pha được. Việc nhầm lẫn này xãy ra sẽ
làm cho động cơ quá nóng, có tiếng gầm gừ khi hoạt động ở một tốc độ nào đó.
-
Kiểu đấu (Υ/ΥΥ) thì điện
áp trên mỗi phần tử dây quấn sẽ giảm đi hai lần khi chuyển từ sao song song
sang sao nối tiếp. Như vậy theo tính toán lý thuyết thì công suất điện tiêu thụ
P1 sẽ giảm đi 4 lần. Đương nhiên công suất động cơ và mô men mở máy cũng bị giảm
đáng kể.
2.3.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết bị, dụng cụ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Panel
nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
2
|
Động
cơ 3 pha hai tốc độ (Υ/ΥΥ)
|
01 chiếc
|
|
3
|
Động
cơ 3 pha hai tốc độ (Δ/ΥΥ)
|
01 chiếc
|
|
4
|
Dây
nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
5
|
Đồng
hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm vạn năng
|
01 ộ
|
|
2.3.3.2. Sơ đồ thực hiện
Hình
8-2
2.3.3.3. Các bước thực hiện
Bước 1:
Tìm hiểu các thông số kỹ thuật trên nhãn động cơ
Bước 2:
Đấu động cơ theo sơ đồ mạch điện hình 10-2a
Bước 3:
Đo điện trở từng cặp, hai trong 3 pha R4C1-4C2, R4C1-4C3,
R4C2-4C3
Ghi
kết quả vào bảng
Bước 4:
Kiểm tra kỹ lại mạch điện
Bước 5:
Hoạt động thử theo các bước sau:
-
Quay nhẹ xem trục động
cơ có bị kẹt không
-
Đóng nguồn điện
-
Quan sát hoạt động của
động cơ, đọc các giá trị dòng điện, điện áp trên am pe mét và vôn mét.
-
Dung đồng hồ tốc độ đo
tốc độ trên trục động cơ. Ghi kết quả vào bảng.
-
Ngắt nguồn điện
Lặp
lại các bước trên với sơ đồ 10-2b, 10-2c, 10-2d
1.
Với mỗi động cơ điện
hãy xác định điện trở trên một phần tử dây quấn dựa vào kết quả đo ở trên?
2.
Nguyên lý thay đổi số cực
của cuộn dây stato động cơ 3 pha rô to lồng sóc với tỉ lệ thay đổi số cực
là 4/2. Mở rộng cho trường hợp tỉ lệ
thay đổi số cực là 8/4
3.
Có thể đấu động cơ hai
tốc độ kiểu Δ/ΥΥ như hình 10-3a, 10-3b được không? Tại sao?
Hình 8-3
2.4.1. Mục đích
- Trình bày được các sơ
đồ đấu dây động cơ bap ha chạy lưới điện một pha.
- Tính toán chọn được
trị số tụ điện phù hợp từng sơ đồ đấu dây
- Đấu được động cơ xoay
chiều 3 pha chạy lưới điện một pha.
2.4.2.Tóm tắt lý thuyết
Ø
Động cơ điện xoay chiều
3 pha có thể làm việc ở lưới điện một pha như động cơ một pha có phần tử mở máy
hoặc động cơ một pha chạy tụ điện. Khi dung tụ điện mở máy thì động cơ có thể đạt
đến 80% công suất định mức. Tuye nhiên, người ta thường áp dụng với động cơ 3
pha công suất nhỏ dưới 2 KW. Khi đó mỗi động cơ cần phải chọn sơ đồ đấu dây và
trị số tụ điện phù hợp.
Ø
Nguyên tắc chuyển đổi
các cuộn dây 3 pha sang hoạt động ở lưới điện một pha:
-
Điện áp định mức trên
cuộn dây không đổi
-
Phải đặt 1 hay 2 cuộn
dây pha thành cuộn làm việc, cuộn còn lại thành cuộn khởi động.
-
Trị số tụ được lựa chọn
sao cho góc lệch pha giữa dòng điện qua tụ làm việc và dòng điện qua cuộn khởi
động đạt xấp xỉ 900.
-
Theo nguyên tắc trên
tùy theo điện áp nguồn và điện áp định mức của cuộn dây pha mà ta có thể chọn 1
trong 4 sơ đồ sau.
Hình
9-1
Sơ
đồ hình 11-1a và 11-1c áp dụng cho trường hợp điện áp lưới UL bằng
điện áp pha động cơ
Sơ
đồ hình 11-1b và 11-1d áp dụng cho trường hợp điện áp lưới UL bằng
điện áp dây động cơ
Ví
dụ: giả sử ta có động cơ 3 pha có mã hiệu: Δ/Υ 220/380V
Nếu
điện áp nguồn để cắm động cơ (sau khi đấu thành động cơ 1 pha) là 220VAC thì ta
có thể chon sơ đồ 11-1a hoặc 11-1c
Nếu
điện áp nguồn để cắm động cơ (sau khi đấu thành động cơ 1 pha) là 380VAC thì ta
có thể chon sơ đồ 11-1b hoặc 11-1d
Trị
số tụ điện được chọ như sau:
Điện
dung tụ làm việc: CLV = K = Ifadm/UL
Trong
đó:
Ifadm
là dòng điện pha định mức của động cơ (là trị số nhỏ trên nhãn động cơ:
UL
là điện áp nguồn một pha mà động cơ sẽ hoạt động khi đấu thành một pha
K
là hệ số tính toán, phụ thuộc từng sơ đồ đấu dây. Cụ thể:
Sơ
đồ hình 11-1a: K = 4800
Sơ
đồ hình 11-1b: K = 2800
Sơ
đồ hình 11-1c: K = 1600
Sơ
đồ hình 11-1d: K = 2740
-
Điện áp tụ điện làm việc
Uc > 1,5 UL
-
Trị số tụ khởi động chọn
theo tụ làm việc. Thông thường trị số tụ khởi động
CKĐ =
(2-10).CLV
-
Điện áp tụ khởi động chọn
tương đương với điện áp tụ làm việc
2.4.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết
bị, dụng cụ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Panel nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
2
|
Động cơ 3 pha (Δ/Υ) 220/380V
|
01 chiếc
|
|
3
|
Động cơ 3 pha (Δ/Υ) 380V/660V
|
01 chiếc
|
|
4
|
Dây nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
5
|
Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm
vạn năng, Mê gôm mét
|
01 ộ
|
|
2.4.3.2. Sơ đồ thực hành
Các
sơ đồ đấu dây hình 11-2a, 11-2b, 11-2c, 11-2d tương đương với sơ đồ nguyên lý
hình 11-1a, 11-1b, 11-1c, 11-1d
Hình
11-2
2.4.3.3. Các bước thực hiện
Bước 1:
Đọc kỹ các thông số trên nhãn động cơ.
Bước 2:
Tính toán trị số tụ điện cho mỗi sơ đồ đấu dây.
Bước 3:
Đấu mạch điện theo sơ đồ nguyên lý hình 11-1a, tham khảo them sơ đồ đấu dây
hình 11-2a
Bước 4:
Kiểm tra kỹ lại mạch điện
Bước 5:
Hoạt động thử theo các bước sau:
-
Đóng áp tô mát nguồn
-
Đo điện áp trên 3 cuôn
dây AX, BY, CZ ghi kết quả vào bảng
-
Cắt áp tô mát
Theo
dõi hoạt động của động cơ. So sánh điện áp thực tế trên các cuộn dây pha với điện
áp định mức trên nhãn động cơ, rút ra nhận xét.
Lặp
lại bước 3, 4, 5 với sơ đồ 11-1b, 11-1c, 11-1d
-
Nếu điện áp thực tế
trên mỗi cuộn dây vượt quá điện áp định mức 10% trở lên thì bạn cần phải kiểm
tra lại cách đấu và điều chỉnh trị số tụ điện.
-
Tụ điện làm việc (làm
việc ở chế độ dài hạn) nên ta phải chọ loại tụ dầu (chất dung môi là dầu) còn tụ
khởi động chỉ làm việc ngắn hạn ta có thể chọ loại tụ hóa không cực tính để giảm
cực tính và giá thành.
-
Sauk hi ngắt điện, trên
tụ khởi động vẫn tích điện rất nguy hiểm. Bạn cần cho tụ phóng hết điện để bảo
vệ an toàn hoặc bạn có thể đấu sẵn một điện trở khoảng 100K-1/2W song song với
tụ điện này.
1.
Có thể thay thế điện trở
bằng tụ điện được không? Tại sao?
2.
Điều kiện để động cơ 3
pha chạy ở lưới điện 1 pha là gì?
3.
Một động cơ xoay chiều
3 pha có nhãn hiệu sau:
Δ/Υ 220/380V – 1,73/1A
P: 0.5KW f: 50Hz
COSφ = 0.82 φ = 900
n: 2880 vòng / phút
-
Hãy tính trị số tụ điện
cho động cơ trên để hoạt động cơ lưới điện 1 pha 220VAC?
-
Vẽ sơ đồ đấu dây động
cơ trên vào lưới điện một pha 220VAC