CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU

1.1. Kế toán vốn bằng tiền

1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc

1.1.2. Kế toán tiền mặt

1.1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán

1.1.2.2. Tài khoản sử dụng

1.1.2.3.Chứng từ sử dụng

1.1.2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu kế toán tiền ngoại tệ

1.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng

CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU

Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm và nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

- Hạch toán được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính

- Xác định được các chứng t kế toán liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính

- Ghi được sổ chi tiết và tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng


 

1.1.      KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.1.1.     Nguyên tắc hạch toán

-         Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc.

-         Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.

-         Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ

Căn cứ theo TT số 53/2016/TT-BTC, tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động, trong đó:

-         Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh khi thu hồi các khoản NPT, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.

-         Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng

1.1.2.     Kế toán tiền mặt

1.1.2.1.       Tài khoản sử dụng

-         Kế toán sử dụng TK 111- Tiền mặt, để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ

-         Tài khoản 111 có 3 TK cấp 2:

o   TK 1111 -  Tiền Việt Nam

o   TK 1112 -  Ngoại tệ

o   TK 1113 -  Vàng tiền tệ

1.1.2.2.       Phương pháp hạch toán

Đối với tiền ngoại tệ

1

Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.

Phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,…

Nợ TK 635

                   Có TK 1112

Phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,…

                   Có TK 1112

                   Có TK 515

2

Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ

Phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

          Nợ các TK  331, 341,…

          Nợ TK 635

                   Có TK 1112

Phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

          Nợ các TK 331, 341,…

                   Có TK 515

                   Có TK 1112

3

Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi

          Nợ TK 331

          Nợ TK 635

                   Có TK 1112

                   Có TK 515

4

Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi

Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)

          Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế)

5

Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ

Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

          Nợ TK 1112

          Nợ TK 635

                   Có các TK 131, 138,...

Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

          Nợ TK 1112

                   Có TK 515

                   Có các TK 131, 138,…

6

Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước

Nợ TK 1112

          Có TK 131

7

Cuối kỳ phải đánh giá lại số dư ngoại tệ

Lãi tỷ giá:                                          sau đánh giá kết chuyển sang TK 515

          Nợ TK 1112                                      Nợ TK 413

                   Có TK 413                              Có TK 515

Lỗ tỷ giá:                                           sau đánh giá kết chuyển sang TK 635

          Nợ TK 413                              Nợ TK 635

                   Có TK 1112                                      Có TK 413

Đối với vàng tiền tệ

1

Khi mua vàng

Nợ TK 1113

            Có TK 1111

2

Khi bán vàng

Nợ TK 1111

Nợ TK 635

            Có TK 1113

            Có TK 515

3

Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 1113 (theo giá mua trong nước)

                   Có TK 515

Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính

Nợ TK 635

                    Có TK 1113 (theo giá mua trong nước)

 

Lưu ý khi thực hiện hạch toán kế toán ngoại tệ:

+     Doanh nghiệp phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết

Doanh nghiệp  thực hiện theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.

+     Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính.

Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.

Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động do NN nắm giữ 100% VĐL có thực hiện dự án, công trìnhgắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế an ninh, quốc phòng phải được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động theo nguyên tắc:

– Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242 – chi phí trả trước; và vào doanh thu hoạt động tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;

– Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại hình DN do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ.

+     Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ

Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

+     Trường hợp hợp đồng mua bán không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:

-          Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của NHTM nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.

-          Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của NHTM nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

-          Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản (TK) để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;

-          Các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ , tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của NHTM nơi DN thực hiện thanh toán.

1.1.3.  Kế toán tiền gửi ngân hàng

1.1.3.1.   Tài khoản sử dụng

-        Kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng, để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp

-        Tài khoản 112 có 3 TK cấp 2:

o   TK 1121 -  Tiền Việt Nam

o   TK 1122 -  Ngoại tệ

o   TK 1123 -  Vàng tiền tệ

1.1.3.2.   Phương pháp hạch toán

HẠCH TOÁN TƯƠNG TỰ TIỀN MẶT NGOẠI TỆ

1.2.                     KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU

1.2.1.  Kế toán khoản cấm cố, ký quỹ, ký cược

1.2.1.1.   Khái niệm và nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.

c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.

d) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính

1.2.1.2.   Tài khoản sử dụng

Tài khoản 244 có kết cấu:

Bên Nợ:

- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

          Bên Có:

- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;

- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

         Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược

1.2.1.3.   Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

a) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi:

Nợ TK 244

Có các TK 111, 112.

b) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi:

Nợ TK 244 (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 (giá trị hao mòn)

Có các TK 211, 213 (nguyên giá).

Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.

c) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:

Nợ TK 244 (chi tiết theo từng khoản)

Có các TK 152, 155, 156,...

d) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:

- Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 244

- Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi:

Nợ các TK  211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)

Có TK 244 (giá trị còn lại)

Có TK 214 (giá trị hao mòn).

- Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:

Nợ các TK 152, 155, 156,...

Có TK 244 (chi tiết từng khoản).

          đ) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 811 (số tiền bị trừ)

Có TK 244

          e) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi:

Nợ TK 331

Có TK 244

          g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:

          - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

          Nợ TK 244

                   Có TK 413 (4131).

- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

          Nợ TK 413 (4131)

                   Có TK 244

1.2.2.  Kế toán dự phòng phải thu khó đòi

1.2.2.1.                   Tài khoản sử dụng

Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi

1.2.2.2.                   Phương pháp hạch toán

-         Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

     Nợ TK 642

              Có TK 229 (2293).

-         Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

     Nợ TK 229 (2293)

Có TK 642

-         Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:

     Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)

     Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

              Có các TK 131, 138, 128, 244...

-         Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:

     Nợ các TK 111, 112,....

              Có TK 711

Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 (số tổn thất từ việc bán nợ)

              Có các TK 131, 138,128, 244...

+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 229 (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 (số tổn thất từ việc bán nợ)

              Có các TK 131, 138,128, 244...

-                 Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:

Nợ TK 229 (2293)

                   Có TK 411

Ngày:19/02/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM